Tìm hiểu nguyên nhân, triệu chứng và cách phòng ngừa bệnh bại liệt

Với sự phát triển của nền y học trên thế giới hiện nay, có thể nói rằng căn bệnh bại liệt đã phần nào được kiểm soát và có hướng phòng ngừa điều trị tích cực. Tuy nhiên mỗi người trong chúng ta vẫn không nên chủ quan vì căn bệnh này rất dễ lây qua đường tiêu hóa. Nếu không kịp thời phát hiện và kiểm soát đúng cách thì bệnh sẽ bùng phát thành dịch. Ngay sau đây, độc giả hãy cùng chúng tôi tìm hiểu những thông tin tổng quát nhất xoay quanh căn bệnh này nhé.

Bệnh bại liệt là gì?

Bệnh bại liệt (Poliomyelitis) là một bệnh nhiễm vi rút cấp tính lây truyền theo đường tiêu hóa do vi rút Polio gây lên. Bệnh có thể lan truyền thành dịch. Bệnh được nhận biết qua biểu hiện của hội chứng liệt mềm cấp. Vi rút Polio sau khi vào cơ thể sẽ đến hạch bạch huyết. Tại đây một số ít vi rút Polio xâm nhập vào hệ thống thần kinh trung ương gây tổn thương ở các tế bào sừng trước tủy sống và tế bào thần kinh vận động của vỏ não. Khả năng tồn tại của vi rút bại liệt ở môi trường bên ngoài được thể hiện như sau:

– Vi rút bại liệt sống dai ở môi trường bên ngoài, trong phân. Cụ thể chúng sống được vài ba tháng ở nhiệt độ 0-4°C. Trong nước, ở nhiệt độ thường, chúng sống được 2 tuần.

– Vi rút bại liệt chịu đựng khô hanh, bị tiêu diệt ở nhiệt độ 56°C sau 30 phút và bị tiêu diệt bởi thuốc tím (KMnO4).

Triệu chứng của bệnh bại liệt

Bệnh bại liệt (Poliomyelitis) là một bệnh nhiễm vi rút cấp tính lây truyền theo đường tiêu hóa
Người mắc bệnh bại liệt thường có các triệu chứng như sốt, chán ăn, nhức đầu, buồn nôn, đau cơ

– Thể liệt mềm cấp điển hình: Chiếm 1% với các triệu chứng sốt, chán ăn, nhức đầu. Người bệnh còn bị buồn nôn, đau cơ các chi, gáy và lưng. Về lâu dần bệnh nhân sẽ mất vận động dẫn đến liệt không đối xứng. Mức độ liệt tối đa là liệt tủy sống, liệt hành tủy dẫn đến suy hô hấp và tử vong. Liệt ở chi, không hồi phục làm bệnh nhân khó vận động hoặc mất vận động.

– Thể viêm màng não vô khuẩn: Sốt, nhức đầu, đau cơ, cứng gáy.

– Thể nhẹ: Sốt, khó ngủ, nhức đầu, buồn nôn, nôn, táo bón, có thể hồi phục trong vài ngày.

– Thể ẩn, không rõ triệu chứng là thể thường gặp, song thể nhẹ có thể chuyển biến sang nặng.

Xét về yếu tố truyền nhiễm thì các bác sĩ đã xác định cơ thể người là nguồn chứa duy nhất; đặc biệt là ở những người nhiễm virus bại liệt thể ẩn, nhất là trẻ em. Nguồn truyền bệnh là bệnh nhân ở các thể lâm sàng và người lành mang vi rút. Họ đào thải rất nhiều vi rút bại liệt theo phân làm ô nhiễm nguồn nước và thực phẩm. Vi rút lây truyền sang người chủ yếu qua đường phân – miệng. Vi rút bại liệt chủ yếu từ phân ô nhiễm vào nguồn nước; thực phẩm rồi vào người qua đường ruột. Cũng có khi vi rút lây truyền qua đường hầu, họng. Không bao giờ lây nhiễm qua côn trùng trung gian.

Điều trị, phòng ngừa bệnh bại liệt bằng cách nào?

Bệnh bại liệt không bao giờ lây nhiễm qua côn trùng trung gian
Tiêm vắc xin là biện pháp phòng bệnh bại liệt chủ động hiệu quả nhất

Xét về biện pháp điều trị thì tiêm vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động hiệu quả nhất. Cụ thể như sau:

– Vắc xin sống giảm động lực đường uống (OPV) hiện đang được triển khai cho trẻ được 2,3 và 4 tháng tuổi trong chương trình Tiêm chủng mở rộng.

– Vắc xin bát hoạt đường tiêm (IPV) có tính an toàn cao hơn đã được Bộ Y tế đồng ý triển khai tiêm 1 mũi cho trẻ dưới 1 tuổi, thay thế dần vắc xin OPV trong chương trình tiêm chủng mở rộng.

Ngoài ra để chủ động phòng chống bệnh bại liệt, Cục Y tế dự phòng và Bộ Y tế khuyến cáo người dân cần thực hiện tốt các khuyến cáo sau:

– Phòng bệnh chủ động cho trẻ dưới 5 tuổi bằng uống vắc xin phòng bệnh bại liệt ít nhất 3 lần theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

– Người chăm sóc trẻ cần thường xuyên rửa tay với xà phòng; đặc biệt là khi cho trẻ ăn, sau khi đi vệ sinh.

– Thường xuyên lau sạch các bề mặt, vật dụng, đồ chơi, dụng cụ học tập, bàn ghế, sàn nhà bằng xà phòng hoặc các chất tẩy rửa.

– Đảm bảo an toàn thực phẩm, sử dụng nguồn nước sạch; nhà tiêu hợp vệ sinh, không phóng uế ra môi trường. Phân của trẻ em cũng phải được thu gom và đổ vào nhà tiêu hợp vệ sinh.

– Khi trẻ có dấu hiệu sốt, buồn nôn, cứng gáy, đau chi và cơ bắp hoặc liệt mềm cấp đưa trẻ đến ngay các cơ sở y tế gần nhất để được khám, tư vấn và điều trị kịp thời.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

WC Captcha 9 + = 11